HỘI NÔNG DÂN TỈNH ĐỒNG NAI BCH.HỘI NÔNG DÂN XÃ GIA KIỆM Dự thảo CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Gia KIệm, ngày 04 tháng 7 năm 2025 QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHẤP HÀNH HỘI NÔNG DÂN XÃ GIA KIỆM NHIỆM KỲ 2023 – 2028 - Căn cứ Quyết định số 367-QĐ/HNDT ngày 29 thang 6 năm 2025 về việc thành lập Hội Nông dân xã Gia Kiệm; - Căn cứ Quyết định số 488-QĐ/HNDT ngày 30 thang 6 năm 2025 về việc chỉ định Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nông dân xã Gia Kiệm nhiệm kỳ 2023- 2028; - Căn cứ Chương III, Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam về Nguyên tắc tổ chức, hoạt động cơ quan lãnh đạo Hội nông dân các cấp. Nay ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội Nông dân xã Gia Kiệm nhiệm kỳ 2023 – 2028 gồm những nội dung, cụ thể sau đây: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1: Ban Chấp hành Hội Nông dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tổ chức; cấp dưới phục tùng cấp trên; chấp hành Điều lệ Hội, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy và Hội Nông dân cấp trên. Điều 2: Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Hội Nông dân xã Gia Kiệm nhiệm kỳ 2023-2028, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội Nông dân tỉnh; Ban Chấp hành Hội Nông dân xã thực hiện các chức năng lãnh đạo, chỉ đạo; kiểm tra giám sát kết quả tổ chức thực hiện các Nghị quyết đã đề ra bằng Nghị quyết kỳ họp. Điều 3: Phát huy trí tuệ và đề cao vai trò trách nhiệm của từng ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, tích cực nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, của tổ chức Hội, vận dụng vào nhiệm vụ được phân công đạt hiệu quả cao, đóng góp đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, bổ sung Nghị quyết phù hợp, thiết thực, sát từng chi hội nhằm nâng cao năng lực trong tổ chức lãnh đạo, điều hành của Ban chấp hành; hướng dẫn, kiểm tra các chi hội, tổ chức sơ kết, tổng kết kịp thời các Nghị quyết chuyên đề, các hoạt động của tổ chức Hội và phong trào nông dân trong toàn xã. Chương II TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA TẬP THỂ BAN CHẤP HÀNH, BAN THƯỜNG VỤ HỘI NÔNG DÂN XÃ Điều 4: Ban Chấp hành Hội Nông dân xã là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội đại biểu Hội Nông dân xã, thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn bằng Nghị quyết kỳ họp 1. Quyết định chương trình, kế hoạch, phương hướng hoạt động cho từng thời gian, cụ thể hóa các quy định của Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội và các chỉ đạo của Hội Nông dân tỉnh, của Đảng ủy để lãnh đạo, chỉ đạo hướng dẫn các cấp Hội tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ. 2. Quyết định các vấn về công tác cán bộ theo quy định của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và theo phân cấp quản lý cán bộ. 3. Quyết định về nội dung, giải pháp và thời gian thực hiện các chương trình phối hợp với Chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, … nhằm hỗ trợ tạo điều kiện cho cán bộ, hội viên, nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và xây dựng đô thị văn minh. 4. Định hướng các giải pháp thực hiện các chức năng kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhất là những nội dung liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn và các chỉ tiêu, nghị quyết về công tác Hội và phong trào nông dân. 5. Chỉ đạo chi Hội đại hội khi hết nhiệm kỳ, cho ý kiến về nội dung, nhân sự và các điều kiện giúp chi hội tổ chức đại hội; chuẩn bị nội dung, nhân sự, chương trình và các điều kiện tổ chức đại hội đại biểu Hội Nông dân xã lần thứ I theo quy định điều lệ và hướng dẫn của Hội Nông dân Tỉnh, Trung ương. Điều 5: Ban Thường vụ Hội Nông dân xã thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Hội giữa hai kỳ Hội nghị Ban chấp hành, có những nhiệm vụ, quyền hạn 1. Quyết định thành lập Ban Kiểm tra Hội Nông dân xã khóa I (khi có hương dẫn mới của TW Hội Nông dân Việt Nam), phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về công tác xây dựng tổ chức Hội và các phong trào nông dân; công tác cán bộ của Hội; công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ Hội; Quyết định công nhận Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội Nông dân các chi hội và các nội dung khác theo quy định của Điều lệ Hội. 2. Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chi Hội thực hiện các chỉ tiêu của Hội, các phong trào nông dân theo các Nghị quyết của Ban Chấp hành, thực hiện các chế độ báo cáo; về thu nộp hội phí, xây dựng quỹ hội, xây dựng quỹ hỗ trợ nông dân, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội. 3. Nắm chắc tình hình tổ chức, hoạt động của Hội, tình hình sản xuất, đời sống, tâm tư nguyện vọng và kiến nghị của cán bộ, hội viên, nông dân phản ánh kịp thời với Ban chấp hành, với Đảng ủy và Hội Nông dân cấp trên. Tham mưu giải quyết những nguyện vọng chính đáng của cán bộ, hội viên, nông dân. 4. Trực tiếp trao đổi, bàn bạc và xây dựng các Chương trình, Kế hoạch phối hợp với Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các ban ngành đoàn thể, các doanh nghiệp hỗ trợ nông dân nâng cao các điều kiện phát triển sản xuất. Đẩy mạnh các phong trào thi đua góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; An ninh Quốc phòng, xây dựng đô thị văn minh. 5. Quyết định các chỉ tiêu nhiệm vụ hàng năm, phân bổ chỉ tiêu cho chi hội và tổ chức ký kết giao ước thi đua cho chi hội, xét đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng, xét kỷ luật của Hội khi có sai phạm. 6. Chuẩn bị nội dung và tổ chức hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo tổ chức đại hội các cấp đúng quy định Điều lệ và hướng dẫn của Hội cấp trên, của Ban thường vụ Đảng ủy. Điều 6: Thường trực Hội Nông dân xã gồm: Chủ tịch, Phó chủ tịch và Ủy viên Thường vụ có nhiệm vụ 1. Giúp Ban Thường vụ xây dựng Quy chế hoạt động và chương trình làm việc toàn khóa của Ban Chấp hành, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, quý, tháng theo Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ. Quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội cấp trên và các chương trình phối hợp giữa Hội Nông dân với chính quyền, các ban ngành, đoàn thể xã, các doanh nghiệp và tạo điều kiện giúp chi hội hoạt động có hiệu quả. 2. Theo dõi tổng hợp và thực hiện chế độ báo cáo hàng tuần, tháng, quý, năm, báo cáo chuyên đề. Chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện phục vụ hội nghị sơ kết, tổng kết năm và tổng kết các nghị quyết chuyên đề theo chỉ đạo của Đảng ủy và của Hội cấp trên. Phản ánh tình hình và đề xuất các biện pháp giải quyết những vấn đề cán bộ, hội viên, nông dân quan tâm với Ban Thường vụ và Đảng ủy, Hội Nông dân tỉnh. 3. Tham mưu giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành thực hiện công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội; xét đề nghị cử đi học, tham quan học tập, khen thưởng những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kỷ luật đối với cán bộ Hội và công chức tại cơ quan Hội Nông dân xã khi có sai phạm. 4. Hoàn chỉnh các thủ tục đề xuất khen thưởng các danh hiệu cao quý của Nhà nước, bằng khen, huy chương, Kỷ niệm chương trình Ban Thường vụ trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. 5. Chỉ đạo và giải quyết các công việc hàng ngày, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động của Hội Nông dân xã. Giúp Ban Thường vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức vận động, tiếp nhận nguồn vốn Trung ương, vốn từ Ngân sách Tỉnh. Quản lý nguồn vốn quỹ hỗ trợ nông dân theo chế độ tài chính Nhà nước hiện hành. Định kỳ báo cáo hoạt động tài chính với Ban Thường vụ, Ban vận động quỹ của xã và Hội Nông dân tỉnh theo quy định. 6. Trong phạm vi trách nhiệm, Thường trực có quyền cho ý kiến chỉ đạo hoặc ra Quyết định để thực hiện kịp thời các nhiệm vụ quan trọng theo sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh và báo cáo với Ban Thường vụ Hội Nông dân xã trong cuộc họp gần nhất. Chuẩn bị nội dung và tổ chức các hội nghị giao ban, hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đúng quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam và Quy chế làm việc của Ban Chấp hành. Chương III TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁ NHÂN Điều 7: Trách nhiệm của Chủ tịch Hội Nông dân xã 1. Chủ tịch là người đứng đầu Ban Chấp hành Hội Nông dân xã, chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành Hội Nông dân xã, Đảng ủy xã và Hội Nông dân tỉnh về tổ chức hoạt động của Hội; các phong trào nông dân toàn xã; phụ trách chung và trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, cán bộ, tuyên huấn của Hội. 2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội Hội Nông dân Tỉnh, Nghị quyết Đảng ủy về các chỉ tiêu nhiệm vụ và các phong trào nông dân, Nghị quyết Đại hội Hội Nông dân xã, các Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân xã. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các nghị quyết, quyết định, kế hoạch và các chương trình phối hợp, các văn bản quan trọng do cơ quan Hội Nông dân xã phát hành. 3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai quán triệt chủ trương, Nghị quyết của Đảng, của Hội cấp trên, chính sách pháp luật của Nhà nước trong hệ thống của Hội. Chủ trì các hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân xã và kết luận đã được đa số UV.BCH, BTV biểu quyết thông qua và sự chỉ đạo của Đảng ủy xã, Hội cấp trên. 4. Định hướng các nhiệm vụ, giải pháp về đổi mới các nội dung và phương thức hoạt động của Hội, cải tiến chế độ và lề lối làm việc của BTV, BCH và chi hội theo hướng hiệu quả, chất lượng sâu sát các chi hội, gắn bó với hội viên nông dân. 5. Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội. Chỉ đạo sơ kết, tổng kết đúng định kỳ, đúng thời gian các nghị quyết chương trình, kế hoạch, các nhiệm vụ chuyên đề. Tích cực phản ánh, báo cáo tình hình hoạt động của Hội và phong trào nông dân với Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy, Hội Nông dân tỉnh, Mặt trận tổ quốc và thông báo đến các chi hội biết. Chủ động hội ý trong Ban Thường vụ để giải quyết những việc cấp bách, quan trọng những việc thường xuyên để lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ. 6. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về Công tác tổ chức cán bộ quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cấp cho Hội Nông dân xã hoạt động, các nguồn quỹ, hội phí thuộc Hội Nông dân quản lý, công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức trong cơ quan Hội Nông dân xã. Chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ thi đua khen thưởng và kỷ luật trong hệ thống Hội; điều hành quản lý việc sử dụng các nguồn quỹ do Hội quản lý. Điều 8: Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về phần việc được phân công, có những nhiệm vụ, quyền hạn: 1. Cùng với đồng chí Chủ tịch thực hiện các nhiệm vụ chung và một số nhiệm vụ được Chủ tịch ủy nhiệm. Báo cáo với Chủ tịch kết quả thực hiện nhiệm vụ theo kế họach và dự thảo đề xuất kế hoạch, giải pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 2. Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội. Tham mưu với Chủ tịch để cùng với các tổ chức chính trị - xã hội, MTTQ, các ngành, các doanh nghiệp, bàn bạc, xây dựng chương trình phối hợp và thực hiện các chương trình đúng yêu cầu chỉ đạo của Đảng ủy, Hội Nông dân tỉnh và MTTQ. 3. Giúp Chủ tịch tổng hợp tình hình báo cáo tuần, tháng, quý, năm. Sơ, tổng kết theo định kỳ và theo từng chuyên đề, nghiên cứu tổng kết mô hình thuộc lĩnh vực phụ trách để chỉ đạo nhân rộng. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch; những việc đột xuất quan trọng cần phải chỉ đạo thực hiện theo yêu cầu cấp bách khi Chủ tịch vắng, thì Phó Chủ tịch trao đổi, thống nhất chỉ đạo; hoặc trong thẩm quyền thì chỉ đạo thực hiện sau đó báo cáo lại Chủ tịch trong thời gian sớm nhất. 4. Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc hàng ngày của Hội Nông dân xã, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng. Có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động, giúp Chủ tịch theo dõi kiểm tra, đôn đốc các hoạt động của tổ chức Hội. Thay mặt Chủ tịch và Ban Thường vụ ký phát hành một số văn bản của Hội Nông dân xã khi đã được thống nhất nội dung trong Ban Thường vụ. Báo cáo công việc hàng ngày, hàng tuần với Chủ tịch, xử lý các văn bản của các ngành gửi đến và xin ý kiến chỉ đạo thực hiện kế hoạch kịp thời. 5. Tham mưu với Chủ tịch về các kế hoạch, biện pháp, giải pháp đẩy mạnh phong trào thi đua SXKD giỏi và các phong trào văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh. Dự thảo kế họach phối hợp với các ngành, trình Chủ tịch thống nhất nội dung đi đến ký kết chương trình thực hiện. 6. Theo dõi, tổng hợp và nắm chắc tình hình sản xuất, đời sống của nông dân, cùng với các đ/c UV BCH, BTV và các chi hội bàn bạc, thảo luận đề xuất với Chủ tịch xây dựng một số mô hình điểm, tham mưu giúp Chủ tịch tổng kết phong trào SXKD giỏi của xã. Sơ, tổng kết các chương trình kế hoạch phối hợp đúng theo kế hoạch đã ký kết. Đề xuất với Ban Thường vụ các yêu cầu, ý kiến về nâng cao chất lượng họat động Hội, các phong trào nông dân. Điều 9: Ủy viên Ban Thường vụ Hội Nông dân xã 1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ theo sự phân công từ đầu nhiệm kỳ và sự ủy nhiệm của Ban Thường vụ theo từng chuyên đề, từng thời gian. 2. Ủy viên Ban Thường vụ Hội Nông dân xã được phân công phụ trách công tác theo từng lĩnh vực, theo dõi tổng hợp tình hình, thống kê số liệu, mẫu biểu và chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về hoạt động của mình, đề xuất với Ban Thường vụ các yêu cầu, các ý tưởng về nâng cao chất lượng hoạt động Hội, các biện pháp đẩy mạnh các phong trào nông dân ở các chi hội để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.Tham gia các cuộc họp khi được ủy quyền, đồng thời phụ trách công tác của cơ quan Hội Nông dân xã. 3. Ủy viên Ban Thường vụ Hội Nông dân xã chịu trách nhiệm trước BCH, BTV Hội Nông dân xã về nghiên cứu đề xuất và xây dựng các chương trình, đề án và tích cực phối hợp triển khai, thực hiện có hiệu quả cao nhất. 4. Ủy viên Ban Thường vụ trực tiếp phụ trách chi hội mình theo sự phân công, chịu trách nhiệm trước BTV, BCH Hội Nông dân xã về tổ chức và hoạt động của đơn vị mình và phụ trách lãnh đạo thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm mọi sự chỉ đạo Hội Nông dân xã. Điều 10: Ủy viên Ban chấp hành Hội Nông dân xã 1. Ủy viên BCH Hội Nông dân tham mưu giúp lãnh đạo nghiên cứu, đề xuất các chương trình phối hợp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành và của Hội Nông dân, đồng thời thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ ủy viên theo quy định Điều lệ Hội. Theo dõi, đề xuất những biện pháp hữu hiệu thực hiện và sơ, tổng kết giúp lãnh đạo thực hiện tốt chương trình phối hợp đã ký kết. Tham dự đầy đủ các kỳ họp Ban Chấp hành. 2. Ủy viên Ban Chấp hành có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Hội Nông dân cấp trên, Nghị quyết Đại hội cấp mình; chấp hành mọi sự chỉ đạo của Hội Nông dân xã, của Đảng ủy xã. Chủ động xây dựng các kế hoạch và lãnh đạo thực hiện đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Những đơn vị được chọn mô hình thí điểm tập trung lãnh đạo đạt kết quả cao, tạo điều kiện giúp Ban Thường vụ tổ chức hội thảo, tham quan học tập rút kinh nghiệm nhân rộng phục vụ yêu cầu lãnh đạo của Ban Chấp hành. Chương IV MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC Điều 11: Đối với Hội cấp trên BCH Hội Nông dân xã chịu sự chỉ đạo hướng dẫn trực tiếp của Hội Nông dân tỉnh về mọi mặt theo hệ thống ngành dọc. BCH Hội Nông dân xã có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện các nghị quyết, kế hoạch, hướng dẫn và các chỉ tiêu nhiệm vụ do Hội Nông dân tỉnh chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo thường xuyên, đột xuất đúng thới gian quy định, kịp thời phản ánh những khó khăn vướng mắc của cán bộ, hội viên nông dân, chủ động đề xuất biện pháp những ý kiến, kiến nghị với Hội cấp trên và các ngành có liên quan. Điều 12: Đối với Đảng ủy xã BCH Hội Nông dân xã chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của BCH Đảng bộ xã. Có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Xã ủy chỉ đạo. Tham mưu với Xã ủy thực hiện tốt Chỉ thị 59-CT/BCT về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với họat động Hội Nông dân các cấp và Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Khi có những công việc quan trọng phải báo cáo xin ý kiến của Thường trực xã ủy, Ban Thường vụ xã ủy. Điều 13: Đối với Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân xã BCH Hội Nông dân xã cùng HĐND, UBND xã thực hiện tốt Quy chế phối hợp tổ chức phong trào thi đua SXKD giỏi, thực hiện phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh, giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nông dân. Tham gia các hội nghị của HĐND, UBND xã, bàn bạc đóng góp đề xuất những vấn đề có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân (khi được mời dự). Điều 14: Đối với các ban ngành của xã Trong chức năng và nhiệm vụ của mình BCH Hội Nông dân xã cùng phối hợp với các ban ngành liên quan tuyên truyền vận động nông dân thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước. Tập trung đi sâu các chuyên đề, ký kết các chương trình phối hợp hoạt động. Sơ, tổng kết chương trình, kế hoạch đã ký; quan tâm giáo dục hội viên nông dân thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân. Phối hợp tạo điều kiện đầu tư hướng dẫn giúp hội viên, nông dân phát triển sản xuất nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và xây dựng đô thị văn minh Điều 15: Đối với UB MTTQ xã và các đoàn thể Hội Nông dân xã là thành viên của UB.MTTQVN xã, phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh xã tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Phối hợp đẩy mạnh 3 phong trào lớn ở nông thôn gồm: Phong trào thi đua SXKD giỏi, giúp nhau giảm nghèo, làm giàu chính đáng; Phong trào nông dân tham gia đảm bảo quốc phòng, an ninh ở địa phương; Chung sức xây dựng đô thị văn minh. Điều 16: Đối với Hội Nông dân chi hội BCH Hội Nông dân xã trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn giúp chi hội xây dựng tổ chức thực hiện các phong trào nông dân và xây dựng tổ chức Hội vững mạnh. Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra chi hội trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị quyết của Hội cấp trên và chương trình kế hoạch công tác của BCH Hội Nông dân xã. Phân bổ chỉ tiêu, ký kết giao ước thi đua, bình xết khen thưởng cho tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tạo điều kiện thuận lợi giúp chi hội tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ. Thông báo tình hình công tác Hội và những thông tin liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chương V CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO Điều 18: Chế độ làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân xã 1. Ban Chấp Hành Hội Nông dân xã tổ chức hội nghị 1 tháng 01 lần (không kể hội nghị không thường kỳ) để kiểm điểm đánh giá việc tổ chức thực hiện các chương trình, nghị quyết, chỉ tiêu nhiệm vụ đã đề ra. Trên cơ sở kết quả đạt được và những khó khăn tồn tại, để tiếp tục thảo luận bàn biện pháp và ra nghị quyết hoạt động thời gian tiếp theo, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu nghị quyết Đại hội lần thứ I Hội nông dân xã. 2. Ban Thường Vụ Hội Nông dân xã họp 01 tháng 01 lần (không kể hội nghị không thường kỳ) để kiểm điểm việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ đã đề ra và thảo luận thống nhất kế hoạch tháng tiếp theo. Chuẩn bị và thống nhất các nội dung, chương trình phục vụ họp BCH. Những nhiệm vụ quan trọng theo chỉ đạo của Hội Nông dân Tỉnh, của Đảng ủy xa và những công việc phát sinh vượt quá trách nhiệm thì Ban thường vụ sẽ họp đột xuất để quyết định và triển khai thực hiện kết quả và báo cáo với BCH vào kỳ họp gần nhất, ngoài ra hàng tháng hoặc hàng quý Ban Thường vụ Hội Nông dân xã tổ chức giao ban với chi hội để nắm tình hình. 3. Ban Thường vụ Hội Nông dân xã: trao đổi công việc thường xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, họp cơ quan đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ đã triển khai và tổng hợp số liệu báo cáo theo quy định. Giao ban với Hội Nông dân các chi hội 01 tháng/ 01 lần. Thay mặt Ban Chấp hành trực tiếp làm việc, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với Chi hội theo kế hoạch, chuyên đề hoặc theo các nhiệm vụ đột xuất; Hướng dẫn cơ sở chuẩn bị nội dung, bố trí thời gian để hội cấp trên, Xã ủy kiểm tra, giám sát, khảo sát hoạt động theo chỉ đạo. Định kỳ 6 tháng, cả năm tiến hành kiểm tra, chấm điểm thi đua năm, dự kiến phân loại hoạt động Chi hội, theo dõi đề xuất khen thưởng trình Ban Chấp hành xem xét quyết định. Điều 19: Chế độ thông tin báo cáo Ban Thường vụ Hội Nông dân xã thau mặt Ban Chấp hành thực hiện tốt chế độ báo cáo hàng tuần, tháng, quý, năm, chuyên đề về hoạt động Hội và các phong trào nông dân; Báo cáo kết quả các chương trình phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Đảng ủy xã, UBND xã và các ngành liên quan theo từng nội dung và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng thời gian. Các Ủy viên BTV, BCH có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động theo lĩnh vực mình phụ trách, hoặc cung cấp thông tin, văn bản hướng dẫn của ngành liên quan đến chương trình phối hợp giữa đơn vị mình với Hội Nông dân theo yêu cầu của Ban Thường vụ Hội Nông dân xã. Hội Nông dân các xã phải thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động Hội và các phong trào nông dân, các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Hội Nông dân tỉnh. Ngoài ra còn phải báo cáo gấp về tình hình sâu bệnh, dịch bệnh, bảo lụt, hoặc khi phát hiện có điểm nóng về tranh chấp, khiếu kiện, đất đai .v.v. để Ban Thường vụ Hội Nông dân xã kịp thời báo cáo và đề xuất hướng giải quyết. Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ SỬA ĐỔI BỔ SUNG QUY CHẾ Điều 20: Tổ chức thực hiện 1. Các ủy viên BCH, BTV Hội Nông dân xã nhiệm kỳ 2023-2028 có trách nhiệm triển khai quán triệt và thực hiện Quy chế này theo trách nhiệm quyền hạn, thường xuyên kiểm tra việc chấp hành Quy chế. 2. Mỗi UV.BCH, BTV, cán bộ Hội Nông dân xã nghiên cứu và chấp hành Quy chế này. Quá trình thực hiện nếu phát hiện những điều chưa phù hợp phản ánh với Ban Thường vụ Hội Nông dân xã để ghi nhận, tổng hợp ý kiến trình Ban Chấp hành Hội Nông dân xã. Điều 21: Sửa đổi bổ sung Quy chế 1. Trong quá trình thực hiện nếu có những điều chưa phù hợp, Ban Thường vụ trình Ban Chấp hành các ý kiến đóng góp để Ban Chấp hành nghiên cứu bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp. 2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động do Hội nghị Ban chấp hành Hội Nông dân xã nhiệm kỳ 2023-2028 thảo luận quyết định./